Giá điện trung bình 1 ngày : 59.265 VNĐ
Chi phí vận hành hàng ngày:
A1 = 130 x 59.265 = 7.704.450 VNĐ
Với thông số quạt:
- Type YVF315S-4; Lưu lượng 150.000 m3/h @ 1.4~1.8 KPa, công suất : 50~75 t/h, tốc độ quay : 100~200 vg/ph
- Công suất motor 110KW, 4 cực; Tốc độ : 1480 rpm; Motor được dùng cho quạt có hiệu suất: 85% (0.85)
1. Không dùng biến tần quạt chạy 100% tải
Công suất hấp thụ đạt 100% ( 110Kw)
Pv = Pr/µ
Pv: Công suất đầu vào
Pr: Công suất đầu ra (110kw)
µ: hiệu suất motor
Pv = 130 Kw
Số giờ hoạt động: 8736 giờ (= 24giờ/ngày x 7 ngày/tuần x 52 tuần/năm)
TÍNH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG DÙNG BIẾN TẦN VÀ KHỞI ĐỘNG TRỰC TIẾP ĐIỀU KHIỂN QUẠT PHÂN LY
Phân ly động được sử dụng hầu hết trong các trạm nghiền xi măng hoạt động theo chu trình kín, hiện nay đối với các máy nghiền có năng suất > 60 t/h đều sử dụng biến tần để thay đổi tốc độ phân ly nhằm tách các kích thước cỡ hạt theo mong muốn đồng thời tăng khả năng nghiền và tăng được năng suất máy nghiền.
Tuy nhiên hiện nay một số nhà máy có năng suất máy nghiền thấp, hầu hết chưa sử dụng biến tần điều để chỉnh tốc độ phân ly, điều chỉnh thay đổi cỡ hạt xi măng đều sử dụng thay đổi cánh của phân ly cũng như sử dụng sức hút của quạt tuần hoàn máy nghiền. Điều này dẫn đến rất khó điều chỉnh sót sàng và tỷ diện Blaine theo mong muốn cũng như tăng khả năng nghiền. Tùy theo năng suất của máy nghiền, các động cơ phân ly ở những nhà máy có năng suất máy nghiền thấp, công suất động cơ phân ly thường nằm trong phạm vi 11kw - 45kw. Với dải công suất động cơ này, việc lắp một biến tần để thay đổi tốc độ rất đơn giản, chi phí đầu tư thấp nhưng đem lại hiệu quả rất cao.
• Dễ dàng điều khiển được kích thước hạt theo ý muốn
• Nâng cao hiệu suất sử dụng, giảm chi phí vận hành.
• Điều khiển tốc độ quạt hoạt động theo chu trình mà không phải luôn hoạt động tối đa công suất. Do đó nâng cao khả năng tiết kiệm điện
• So với hệ thống cũ giảm được 10 – 30 % tiền điện.
• Tính năng khởi động mềm giúp bảo vệ động cơ, hệ thống đường ống dẫn
• Bảo vệ động cơ tránh quá nhiệt, quá dòng, mất pha, lệch pha, đứt dây ngõ ra, quá tải…
• Kết hợp với PLC, màn hình HMI để giám sát, điều khiển hệ thống từ trung tâm giám sát
• Nâng cao tuổi thọ hệ thống
• Chức năng điều khiển PID giúp điều khiển lưu lượng ổn định, chính xác, đáp ứng theo thời gian
• Hiển thị chính xác thông số lưu lượng, áp suất theo đơn vị người dùng định nghĩa
Theo thông số của bảng điểu khiển trung tâm, lúc này quạt ở tần số 37hz, tức là 74% công suất
Lúc này độ ồn quạt cũng giảm xuống
Công suất động cơ 110 kW (có được từ sự thay đổi thông số tần số từ 50Hz xuống 37Hz trên màn hình hiển thị )
P1/P2= (f1/f2)³
P1 : công suất động cơ 110 kW, ở tần số f1 : 50hz
P2 : Công suất động cơ ở tần số f2 : 37hz
=> P2 = 99 Kw
Trong đó công suất hấp thụ đạt 100% ( 2925Kw)
Pv = Pr/µ
Pv: Công suất đầu vào
Pr: Công suất đầu ra
µ: hiệu suất motor
Pv = 99 Kw
Số giờ hoạt động: 8736 giờ (= 24giờ/ngày x 7 ngày /tuần x 52 tuần/năm)
Giá điện trung bình 1 ngày : 59.265 VNĐ
Chi phí vận hành hàng ngày A2 = 99 x 59.265 = 5.867.235 VNĐ
Chênh lệch điện năng tiêu thụ 1 ngày sẽ là A = A1-A2 = 7.704.450 - 5.867.235 = 1.837.215 VNĐ